II. Đối với cây trồng cạn, rau màu
Ảnh: Bích Lợi
1. Cây ngô
- Sâu ăn lá, cắn râu:
+ Đợt 1: Từ 10/6 - 20/7, hại ngô thời kỳ 3, 4 lá - loa kèn.
+ Đợt 2: Phát sinh hại diện rộng trong tháng 8.
- Sâu đục thân: Phát sinh gây hại trên ngô Hè Thu sớm từ 5/6, gây hại trên ngô chính vụ từ giữa tháng 6 và kéo dài sang tháng 8, gây hại mạnh từ 15/7 - 10/8; gây hại trên ngô muộn đến cuối tháng 8.
- Rệp cờ: Phát sinh trong tháng 7, tập trung hại thời kỳ trổ cờ, phun râu.
- Bệnh khô vằn: Phát sinh trên ngô Hè Thu sớm từ cuối tháng 6, gây hại diện rộng từ 10/7 đến 25/8 trên ngô Hè Thu chính vụ.
- Bệnh gỉ sắt, bệnh đốm lá: Gây hại cục bộ từ giai đoạn ngô vươn lóng - trổ cờ, chín; chú ý những vùng ngô đã bị bệnh trong các vụ trước của Hội An, Duy Xuyên, Điện Bàn, Đại Lộc...
- Sâu keo mùa thu: Đối tượng này đã phát sinh gây hại tại Điện Bàn, Duy Xuyên, Tiên Phước... Các địa phương đặc biệt chú ý theo dõi đối tượng này.
Ngoài ra, sâu xám, sùng hại rễ sẽ gây hại cục bộ trên ngô Hè Thu sớm từ giữa tháng 5 và trên ngô đại trà trong tháng 6, gây hại trên ngô muộn vào cuối tháng 6 đến đầu tháng 7; bệnh thối thân phát sinh gây hại trong tháng 7.
2. Cây lạc
- Sâu xám: Gây hại chủ yếu ở giai đoạn cây con.
- Sâu khoang, sâu xanh: Gây hại thời kỳ lạc phân cành - ra hoa.
- Bệnh thối gốc mốc đen, mốc trắng: Phát sinh gây hại từ 5/7 - 30/7 (Thời kỳ lạc ra hoa - đâm tia, tạo quả).
- Bệnh chết ẻo (héo xanh vi khuẩn): Phát sinh gây hại từ 10/6 trên lạc Hè Thu sớm, gây hại cục bộ trên lạc chính vụ trong tháng 7.
- Bệnh đốm lá: Phát sinh trong tháng 6, 7, gây hại thời kỳ lạc có quả.
- Bệnh thối tia, thối quả: Gây hại rải rác từ khi lạc đâm tia đến cuối vụ.
3. Rau đậu các loại
- Sâu tơ, sâu khoang, sâu xanh, bọ nhảy: Phát sinh gây hại trong tháng 6, 7, tập trung trên các loại rau ăn lá.
- Rầy mềm, sâu đục quả, ruồi đục lá, ruồi đục quả: Gây hại trong tháng 7.
- Bệnh giả sương mai, bệnh phấn trắng: Phát sinh gây hại trên cây họ bầu bí từ giữa tháng 6 trở đi.
Ngoài ra, trên dưa hấu có bệnh nứt dây xì mủ, bệnh thối chết dây, bệnh thối quả hại từ tháng 6 đến tháng 7.
Cần chú ý các đối tượng sâu bệnh hại nguy hiểm trên cây trồng khác như: bệnh khảm lá sắn, rệp sáp bột hồng hại sắn; bệnh héo chết cây keo…
III. Một số giải pháp sản xuất theo hướng an toàn, thích ứng với biến đổi khí hậu trong vụ Hè Thu
Vụ Hè Thu 2019 Chi cục đề xuất một số giải pháp kỹ thuật để thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu; đồng thời hướng tới sản xuất an toàn, bền vững, bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:
a. Vệ sinh đồng ruộng:
- Cày lật đất sớm ngay sau khi thu hoạch lúa Đông Xuân, phơi đất để tiêu diệt sâu bệnh tồn lưu trong đất. Dọn sạch tàn dư cây trồng vụ trước đối với cây rau, màu.
- Không sử dụng thuốc trừ cỏ nhóm không chọn lọc (thuốc khai hoang) để trừ cỏ trên bờ ruộng, mương.
b. Giống:
- Sử dụng giống ngắn ngày, giống kháng hoặc ít nhiễm sâu bệnh hại. Giảm mật độ gieo, sạ bằng cách áp dụng công cụ sạ hàng, máy cấy hoặc kỹ thuật canh tác lúa cải tiến (SRI).
- Đối với cây màu sử dụng những giống có năng suất cao như: Giống đậu xanh: ĐX-208; Giống lạc: LDH01, L14, L23, TB25; Giống ngô: HN88, DK6919, CP333, PAC999.
c. Tăng cường sử dụng phân hữu cơ:
- Bón phân hữu cơ đã ủ hoai mục. Không đốt rơm rạ sau thu hoạch. Cần thu gom bèo, rơm rạ, cây đậu, thân, lá cây rau, màu sau thu hoạch để ủ với chế phẩm sinh học (phân giải chất hữu cơ) thành phân hữu cơ bón lại cho đất.
- Khuyến khích sản xuất theo hướng ATTP, hữu cơ để đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn môi trường.
d. Quản lý dịch hại: Quản lý dịch hại tổng hợp bằng nhiều biện pháp ngay từ đầu vụ, ưu tiên các biện pháp không sử dụng hóa chất BVTV. Chỉ sử dụng thuốc BVTV trong Danh mục cho phép khi thật cần thiết, khi sử dụng thuốc cần tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc “4 đúng”.
+ Đối với cây lúa: Hạn chế tối đa phun thuốc trừ sâu hại trong thời gian từ sạ đến 40 ngày sau sạ.
+ Đối với cây rau: Ưu tiên sử dụng các loại thuốc sinh học, thảo mộc. Không phun phòng và phun thuốc định kỳ, nhất là trên cây rau ăn lá, ăn quả. Tuân thủ thời gian cách ly theo quy định.
e. Thu hoạch, sơ chế, bảo quản:
- Thu hoạch phải đúng lúc, đảm bảo đủ thời gian cách ly của các loại phân bón và thuốc BVTV đã sử dụng.
- Sơ chế, vận chuyển, bảo quản nông sản phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, tránh bị hư hỏng, dập nát, nhiễm bẩn.