1. Giới thiệu giống dâu
Hiện nay trong sản xuất có rất nhiều giống dâu đang được trồng. Tuy nhiên, có thể phân thành 4 nhóm dâu chính sau:
- Nhóm giống dâu địa phương;
- Nhóm giống dâu tam bội thể trồng bằng hom;
- Nhóm giống dâu lai F1 trồng bằng hạt;
- Nhóm giống dâu nhập nội;
* Nhóm giống dâu Tam bội thể
- Giống dâu S7-CB Là giống dâu tam bội thể (3n). Năng suất có thể đạt tới 30 – 40 tấn/ha/ năm trong điều kiện thâm canh.
- Sinh trưởng khỏe, rễ ra tốt, trồng bằng hom, ít phân cành
- Lá dày, to, chất lượng lá tốt.
- Giống kháng bệnh bạc thau, gỉ sắt rất cao; Chống chịu rầy tốt.
* Ưu nhược điểm của giống dâu Tam bội thể:
- Ưu điểm: Lá to, dầy, sinh trưởng khoẻ. Năng suất lá đạt >35 tấn/ha/năm, chất lượng lá tôt (Hàm lượng Protein trong lá đạt 21 - 22%).
- Nhược điểm: Do nhân giống bằng hom nên khả năng chống chịu sâu bệnh, điều kiện ngoại cảnh bất lợi như chịu hạn, úng, mở rộng nhanh diện tích bị hạn chế.
Nhóm giống dâu này phù hợp cho vùng đất bài ven sông.
2. Thời vụ trồng
Trong điều kiện chủ động được nguồn nước tưới có thể trồng quanh năm. Nếu không thì nên trồng vào đầu mùa mưa.
3. Chuẩn bị đất trước khi trồng
- Đất trồng: Cây dâu có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau: đất bãi ven sông, ven biển, đất đồi. Độ pH từ 5 – 8. Đất thoát nước tốt.
Không nên trồng dâu ở gần khu vực có các ống khói nhà máy, hóa chất độc. Nên qui hoạch vùng dâu riêng, không xen kẽ với các loại cây trồng khác như lúa, rau màu, thuốc lá..., vì khi sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu cho các cây trồng đó sẽ ảnh hưởng đến lá dâu nuôi tằm.
- Làm đất: Đất được cày sâu 30 – 35 cm trước khi trồng 1 tháng để phơi ải và diệt cỏ dại. Sau khi phay nhỏ đất, tiến hành rạch hàng theo kích thước: Rộng 0,3 – 0,35 m; sâu 0,35 – 0,40m và khoảng cách giữa các hàng là 1m.
Tùy điều kiện từng vùng ta có thể làm đất, lên luống khác nhau.
- Bón phân lót: Phân chuồng hoai mục (Có xử lý bằng chế phẩm sinh học) 15 - 20 tấn/ha, phân lân nung chảy 600kg/ha, vôi 1 tấn/ha;
Cách bón: Ngay sau khi đào rãnh cho phân hữu cơ, lân, vôi và một phần đất vào rãnh, trộn đều sau đó phủ thêm một lớp đất khoảng 5cm ở trên mặt và tiến hành trồng.
- Bón thúc:
+ Nếu sử dụng phân đơn: 400 kg Ure + 450 kg Kali Clorua (cho 01 ha)
+ Nếu sử dụng phân đa: 800 kg NPK 16 – 16 – 8/ ha
4. Trồng và chăm sóc sau trồng mới
4.1. Cách bón phân đơn
- Cách trồng
+ Trồng bằng hom không nhiễm bệnh, tuổi hom từ 8 tháng đến 1 năm, đường kính hom >0,5cm, hom phải có từ 3 mắt trở lên (hoặc dài 25cm) chặt vát, không dập nát.
+ Mật độ trồng như sau: cây cách cây 0,25 m; hàng cách hàng 1m (tương đương 40.000 cây/ha).
+ Cây cách cây 0,5 m x hàng cách hàng 2,0 m x 02 hom/ hố (Tương đương 20.000 hố/ ha)
Tùy vào từng loại đất mà ta có thể bố trí trồng mật độ khác nhau; Đối với đất bãi hồi ven sông hom dâu dài 50 cm, hom có từ 3 – 5 mắt trở lên.
- Hom dâu được cắm xiên một góc 150, mỗi hốc cắm 2-3 hom, nén chặt đất xung quanh gốc.
- Bón thúc thời kỳ kiến thiết cơ bản
Sau trồng 1 tháng bón đợt đầu tiên 150 kg urea/ha, sau đó định kỳ 1-1,5 tháng bón 1 lần. Tổng lượng phân cho năm thứ nhất là: 400kg urê, 600kg lân nung chảy, 450 kg kali /ha/năm.
- Sử dụng phân đơn cho thời kỳ thu hoạch
|
Loại phân
|
Lượng phân bón (kg/ha)
|
|
Lần 1
(sau đốn)
|
Lần 2
|
Lần 3
|
Lần 4
|
|
Đạm Phú Mỹ
|
100
|
200
|
200
|
200
|
|
DAP
|
200
|
50
|
50
|
50
|
|
Kali Clorua
|
50
|
50
|
50
|
50
|
- Tạo hình
Chỉ để mỗi gốc từ 2 – 3 thân chính và thường xuyên tỉa cành cấp 2.
4.2. Cách bón phân đa (N.P.K)
* Bón phân cho vườn dâu kiến thiết cơ bản
|
Loại phân
|
Lượng phân bón (kg/ha)
|
|
Sau trồng
1 tháng
|
Từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 6
|
|
Đợt 2
|
Đợt 3
|
Đợt 4
|
Đợt 5
|
|
Đạm Phú Mỹ
|
50
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
NPK 16.16.8 + 13STE
hoặc NPK 20.20.15 +TE
|
-
|
200
|
200
|
200
|
200
|
* Bón phân cho vườn dâu thu hoạch: Bà con có thể sử dụng kết hợp các loại phân NPK, lượng phân bón được khuyến cáo như sau:
- Sử dụng NPK Phú Mỹ
|
Loại phân
|
Lượng phân bón (kg/ha)
|
|
Lần 1
(sau đốn)
|
Lần 2
|
Lần 3
|
Lần 4
|
|
NPK: 20-20-15+TE
Hoặc
NPK : 16-16-8 +13S+TE
|
400
500
|
400
|
400
|
400
|
* Một số lưu ý khi bón phân
- Phân hữu cơ nên bón sâu, lấp kỹ;
- Phân vô cơ: bón khi đất có đủ độ ẩm, không bón khi nắng hạn, đất khô hoặc mưa to, mưa kéo dài;
- Tùy theo loại đất, độ tuổi của cây, tình hình sinh trưởng và năng suất thu hoạch của năm trước để xác định liều lượng bón cho thích hợp;
- Có thể chia nhỏ lượng phân bón ở trên để bón nhiều đợt hơn sau mỗi lứa hái nhằm tăng hiệu quả sử dụng phân;
- Xới xáo kết hợp làm cỏ trước khi bón phân.
5. Chăm sóc hàng năm
- Đốn, cày và bón phân sau đốn.
Sau trồng 12 tháng đốn thân chính cách mặt đất 10-15 cm, tỉa bớt cành cấp 1, mỗi khóm giữ 4-6 cành. Các năm sau đốn cách vết đốn cũ 5-6 cm.
Thời vụ đốn: thích hợp nhất tháng 9-12. Sau khi đốn 10 – 15 ngày tiến hành cày giữa 2 hàng dâu và bón phân với số lượng: 20 tấn phân chuồng hoai mục (hoặc phân hữu cơ vi sinh), 500 kg lân nung chảy /ha.
6. Tưới nước
- Trước khi tưới nước phải làm cỏ. Sau khi đốn cào toàn bộ cỏ, cành tủ vào gốc dâu để tăng khả năng giữ ẩm, tránh xói gốc và thuận tiện cho tưới.
- Tùy theo điều kiện thời tiết mà điều chỉnh chu kỳ tưới nước từ 10-15 ngày. Trong trường hợp giữa 2 đợt tưới nếu có mưa từ 40mm trở lên thì có thể thay cho 1 – 2 đợt tưới.
- Sau đợt tưới đầu tiên 10 – 15 ngày thì tiến hành bón phân vô cơ kết hợp với tưới nước đợt 2.
7. Thu hoạch lá
- Phương pháp hái lá: cách 20 - 23 ngày thu hoạch 1 lần.
- Phương pháp cắt cành: Khi cây dâu ngừng sinh trưởng chiều cao, thì sau lứa hái lá cuối cùng có thể phớt nhẹ 20 - 30 cm ngọn để thu lứa cành thứ nhất. Sau đó cứ thu hết 1 lứa dâu cành lại phớt nhẹ xuống 20 -30 cm để thu lứa cành tiếp theo. Có thể làm như vậy 4 lần để thu 4 lứa dâu cành trong một chu kỳ đốn dâu (1 năm).
- Phòng trừ sâu bệnh:
+ Biện pháp canh tác: Đối với bệnh hại dâu chủ yếu sử dụng biện pháp canh tác như bón phân cân đối, thu hái đúng lứa, vệ sinh đồng ruộng… để hạn chế dịch hại.
+ Biện pháp dùng hoá chất: Phun Bi58 4 ‰, Bassa 2 ‰ để phòng trừ rầy. Anvil 1,5 ‰ để phòng gỉ sắt. Thời gian cách ly cho tằm là 7 - 10 ngày sau phun thuốc../.
3. Chuẩn bị đất trước khi trồng
- Đất trồng: Cây dâu có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau: đất bãi ven sông, ven biển, đất đồi. Độ pH từ 5 – 8. Đất thoát nước tốt.
Không nên trồng dâu ở gần khu vực có các ống khói nhà máy, hóa chất độc. Nên qui hoạch vùng dâu riêng, không xen kẽ với các loại cây trồng khác như lúa, rau màu, thuốc lá..., vì khi sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu cho các cây trồng đó sẽ ảnh hưởng đến lá dâu nuôi tằm.
- Làm đất: Đất được cày sâu 30 – 35 cm trước khi trồng 1 tháng để phơi ải và diệt cỏ dại. Sau khi phay nhỏ đất, tiến hành rạch hàng theo kích thước: Rộng 0,3 – 0,35 m; sâu 0,35 – 0,40m và khoảng cách giữa các hàng là 1m.
Tùy điều kiện từng vùng ta có thể làm đất, lên luống khác nhau.
- Bón phân lót: Phân chuồng hoai mục (Có xử lý bằng chế phẩm sinh học) 15 - 20 tấn/ha, phân lân nung chảy 600kg/ha, vôi 1 tấn/ha;
Cách bón: Ngay sau khi đào rãnh cho phân hữu cơ, lân, vôi và một phần đất vào rãnh, trộn đều sau đó phủ thêm một lớp đất khoảng 5cm ở trên mặt và tiến hành trồng.
- Bón thúc:
+ Nếu sử dụng phân đơn: 400 kg Ure + 450 kg Kali Clorua (cho 01 ha)
+ Nếu sử dụng phân đa: 800 kg NPK 16 – 16 – 8/ ha
4. Trồng và chăm sóc sau trồng mới
4.1. Cách bón phân đơn
- Cách trồng
+ Trồng bằng hom không nhiễm bệnh, tuổi hom từ 8 tháng đến 1 năm, đường kính hom >0,5cm, hom phải có từ 3 mắt trở lên (hoặc dài 25cm) chặt vát, không dập nát.
+ Mật độ trồng như sau: cây cách cây 0,25 m; hàng cách hàng 1m (tương đương 40.000 cây/ha).
+ Cây cách cây 0,5 m x hàng cách hàng 2,0 m x 02 hom/ hố (Tương đương 20.000 hố/ ha)
Tùy vào từng loại đất mà ta có thể bố trí trồng mật độ khác nhau; Đối với đất bãi hồi ven sông hom dâu dài 50 cm, hom có từ 3 – 5 mắt trở lên.
- Hom dâu được cắm xiên một góc 150, mỗi hốc cắm 2-3 hom, nén chặt đất xung quanh gốc.
- Bón thúc thời kỳ kiến thiết cơ bản
Sau trồng 1 tháng bón đợt đầu tiên 150 kg urea/ha, sau đó định kỳ 1-1,5 tháng bón 1 lần. Tổng lượng phân cho năm thứ nhất là: 400kg urê, 600kg lân nung chảy, 450 kg kali /ha/năm.
- Sử dụng phân đơn cho thời kỳ thu hoạch
|
Loại phân
|
Lượng phân bón (kg/ha)
|
|
Lần 1
(sau đốn)
|
Lần 2
|
Lần 3
|
Lần 4
|
|
Đạm Phú Mỹ
|
100
|
200
|
200
|
200
|
|
DAP
|
200
|
50
|
50
|
50
|
|
Kali Clorua
|
50
|
50
|
50
|
50
|
- Tạo hình
Chỉ để mỗi gốc từ 2 – 3 thân chính và thường xuyên tỉa cành cấp 2.
4.2. Cách bón phân đa (N.P.K)
* Bón phân cho vườn dâu kiến thiết cơ bản
|
Loại phân
|
Lượng phân bón (kg/ha)
|
|
Sau trồng
1 tháng
|
Từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 6
|
|
Đợt 2
|
Đợt 3
|
Đợt 4
|
Đợt 5
|
|
Đạm Phú Mỹ
|
50
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
NPK 16.16.8 + 13STE
hoặc NPK 20.20.15 +TE
|
-
|
200
|
200
|
200
|
200
|
* Bón phân cho vườn dâu thu hoạch: Bà con có thể sử dụng kết hợp các loại phân NPK, lượng phân bón được khuyến cáo như sau:
- Sử dụng NPK Phú Mỹ
|
Loại phân
|
Lượng phân bón (kg/ha)
|
|
Lần 1
(sau đốn)
|
Lần 2
|
Lần 3
|
Lần 4
|
|
NPK Phú MỸ 20-20-15+TE
Hoặc
NPK Phú Mỹ16-16-8 +13S+TE
|
400
500
|
400
|
400
|
400
|
* Một số lưu ý khi bón phân
- Phân hữu cơ nên bón sâu, lấp kỹ;
- Phân vô cơ: bón khi đất có đủ độ ẩm, không bón khi nắng hạn, đất khô hoặc mưa to, mưa kéo dài;
- Tùy theo loại đất, độ tuổi của cây, tình hình sinh trưởng và năng suất thu hoạch của năm trước để xác định liều lượng bón cho thích hợp;
- Có thể chia nhỏ lượng phân bón ở trên để bón nhiều đợt hơn sau mỗi lứa hái nhằm tăng hiệu quả sử dụng phân;
- Xới xáo kết hợp làm cỏ trước khi bón phân.
5. Chăm sóc hàng năm
- Đốn, cày và bón phân sau đốn.
Sau trồng 12 tháng đốn thân chính cách mặt đất 10-15 cm, tỉa bớt cành cấp 1, mỗi khóm giữ 4-6 cành. Các năm sau đốn cách vết đốn cũ 5-6 cm.
Thời vụ đốn: thích hợp nhất tháng 9-12. Sau khi đốn 10 – 15 ngày tiến hành cày giữa 2 hàng dâu và bón phân với số lượng: 20 tấn phân chuồng hoai mục (hoặc phân hữu cơ vi sinh), 500 kg lân nung chảy /ha.
6. Tưới nước
- Trước khi tưới nước phải làm cỏ. Sau khi đốn cào toàn bộ cỏ, cành tủ vào gốc dâu để tăng khả năng giữ ẩm, tránh xói gốc và thuận tiện cho tưới.
- Tùy theo điều kiện thời tiết mà điều chỉnh chu kỳ tưới nước từ 10-15 ngày. Trong trường hợp giữa 2 đợt tưới nếu có mưa từ 40mm trở lên thì có thể thay cho 1 – 2 đợt tưới.
- Sau đợt tưới đầu tiên 10 – 15 ngày thì tiến hành bón phân vô cơ kết hợp với tưới nước đợt 2.
7. Thu hoạch lá
- Phương pháp hái lá: cách 20 - 23 ngày thu hoạch 1 lần.
- Phương pháp cắt cành: Khi cây dâu ngừng sinh trưởng chiều cao, thì sau lứa hái lá cuối cùng có thể phớt nhẹ 20 - 30 cm ngọn để thu lứa cành thứ nhất. Sau đó cứ thu hết 1 lứa dâu cành lại phớt nhẹ xuống 20 -30 cm để thu lứa cành tiếp theo. Có thể làm như vậy 4 lần để thu 4 lứa dâu cành trong một chu kỳ đốn dâu (1 năm).
- Phòng trừ sâu bệnh:
+ Biện pháp canh tác: Đối với bệnh hại dâu chủ yếu sử dụng biện pháp canh tác như bón phân cân đối, thu hái đúng lứa, vệ sinh đồng ruộng… để hạn chế dịch hại.
+ Biện pháp dùng hoá chất: Phun Bi58 4 ‰, Bassa 2 ‰ để phòng trừ rầy. Anvil 1,5 ‰ để phòng gỉ sắt. Thời gian cách ly cho tằm là 7 - 10 ngày sau phun thuốc../.