Mô hình trồng cây Đước đôi quanh bờ hồ nuôi tôm tại hộ ông Nhiên (xã Tam Tiến, huyện Núi Thành,tỉnh Quảng Nam)
I. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG
Cây Đước đôi (Rhizophora apiculata Blume) phân bố tương đối rộng lớn ở các vùng ven biển nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm như vùng Malaisia, Indonesia, Banglades, Thailand, Philipinne, PapuaNew Guinea, Queenland vv. Ở Việt Nam, Đước đôi phân bố từ ven biển miền Trung đến Cà Mau, Kiên Giang.
- Vùng trồng: Đước đôi được trồng ở bãi bồi ven biển, vùng trũng nội địa, sum quanh bờ ao nuôi trồng thủy sản.
- Đất đai: Đước đôi được trồng trên đất thoáng khí, giàu chất hữu cơ, thành phần cơ giới đất chủ yếu là sét, mùn và ít cát tương đối ổn định hoặc trên đất bùn chặt hay sét mềm phía sau rừng Mắm, Bần, trong các đầm nuôi trồng thủy sản kết hợp.
- Khí hậu: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26,5-27,5°C và lượng mưa bình quân hàng năm từ 1300-2500 mm.
- Độ mặn nước biển: Từ 10 đến 30‰ (độ mặn thích hợp từ 10-20‰).
Bảng 01. Điều kiện gây trồng cây Đước đôi
|
Yếu tố
|
Điều kiện thuận lợi (Nhóm I)
|
Điều kiện trung bình (Nhóm II)
|
Điều kiện khó khăn (Nhóm III)
|
|
Thể nền
|
Đất bùn chặt
|
Đất bùn mềm hoặc sét mềm; đất có tỷ lệ cát < 30%.
|
Đất bùn lỏng hoặc sét cứng; đất tỷ lệ cát từ 30-50%
|
|
Số ngày ngập triều
|
Từ 10-19 ngày/tháng
|
Từ 20-25 ngày/tháng hoặc từ 5-9 ngày/tháng
|
Trên 25 ngày/tháng hoặc từ 2-4 ngày/tháng
|
|
Thời gian phơi bãi
|
Trên 8-14 giờ/ngày
|
5-8 giờ/ngày hoặc trên 14-19 giờ/ngày
|
Dưới 5 giờ/ngày hoặc trên 19-24 giờ/ngày
|
|
Dạng lập địa
|
Ic
|
Ib, Id
|
la, le
|
Chú ý: Hạn chế trồng Đước đôi đối với thể nền là: Bùn lỏng; Đất rắn chắc hoặc tỷ lệ cát > 50%; Ngập hàng ngày hoặc ngập bất thường.
II. THU HÁI VÀ BẢO QUẢN TRỤ MẦM
1. Nguồn giống
Trụ mầm Đước đôi được thu hái từ rừng giống, vườn giống, rừng giống chuyển hóa đã được công nhận.
2. Thu hái và bảo quản
- Đặc điểm trụ mầm: Trụ mầm dài từ 20-25 cm; khoảng 35-45 trụ mầm/kg. Trụ mầm tốt phải còn nguyên vẹn, màu xanh vàng hoặc nâu nhạt, chưa mọc rễ, không bị sâu hại.
- Thời vụ thu hái: Trụ mầm bắt đầu chín từ tháng 7 đến tháng 10, nhưng thời gian thu hái tốt nhất từ tháng 8 đến tháng 9 dương lịch (sau thời gian này, trụ mầm bị sâu nhiều).
- Cách thu hái: Thu lượm trụ mầm chín rụng xuống nền rừng, trôi trên mặt nước, hoặc thu hái trực tiếp từ cây mẹ.
- Phân loại, bảo quản: Trụ mầm sau khi thu hái về phải tiến hành phân loại, loại bỏ những trụ mầm còn non và những trụ mầm bị sâu bệnh, bị gãy, bị trầy xước. Sau khi thu hái cần trồng ngay hoặc cấy ngay vào bầu. Trong trường hợp không trồng kịp thời, cần bảo quản bằng cách để trụ mầm ở nơi có dòng nước chảy, dưới bóng râm hoặc rải đều thành một lớp mỏng không quá 20 cm, mỗi ngày phải tưới nước 2 lần, vào sáng sớm và buổi chiều. Trụ mầm giảm tỷ lệ nảy mầm rất nhanh khi ở điều kiện bình thường, do đó thời gian bảo quản không quá 5 ngày.
Độc đáo của cây Đước có 2 loại rễ: Rễ cọc cắm xuống lòng đất và rễ phụ mọc tua tủa quanh gốc cây .
III. TẠO CÂY CON
1. Vườn ươm
- Vườn ươm cố định đặt ở nơi có điều kiện thuận lợi về giao thông để vận chuyển cây giống, gần địa điểm trồng rừng và có nền đất tương đối bằng phẳng, thủy triều lên xuống thường xuyên.
- Vườn ươm tạm thời đặt ở nơi có sóng biển yếu, địa hình thấp, thủy triều lên xuống thường xuyên, thời gian phơi bãi trên 8 giờ/ ngày.
- Nền luống đặt bầu có chiều rộng từ 1,0-1,2m, chiều dài tùy theo địa hình của vườn ươm nhưng không dài quá 15m, để dễ dàng chăm sóc và kiểm tra độ ngập của luống bầu. Giữa các luống là lối đi rộng từ 50-60cm để chăm sóc và cũng là bờ luống. Chiều sâu của luống tùy thuộc chiều cao của bầu, thấp hơn mặt lối đi ít nhất 5cm. Đầu các luống có rãnh thoát nước khi thủy triều rút; hoặc sử dụng vườn ươm bằng phẳng có bờ bao xung quanh, chiều dài luống dọc theo hướng thủy triều lên xuống.
2. Tạo bầu
- Loại túi bầu: Sử dụng túi bầu polyetylene (PE) hoặc túi bầu sinh học có độ bền cao chịu được điều kiện ngâm trong nước biển, không bị hư hỏng trong quá trình đóng bầu, chăm sóc và vận chuyển cây con đi trồng rừng; có lỗ nhỏ ở xung quanh đáy bầu để lưu chuyển nước. Kích thước túi bầu 13x18cm (chu vi 26cm, cao 18cm), bầu 18x22cm (chu vi 36cm, cao 22cm) hoặc bầu 22x25cm (chu vi 44 cm, cao 25 cm) hoặc bầu có thể tính tương đương với kích thước trên.
- Hỗn hợp ruột bầu: Sử dụng đất bùn mềm ngập thủy triều (tầng đất mặt, sâu từ 0-20 cm, pH = 6,5-7,0); Nếu là đất nghèo dinh dưỡng thì sử dụng thêm 5% phân hữu cơ vi sinh hoặc phân chuồng hoai mục tính theo khối lượng.
- Đóng bầu: Cho hỗn hợp ruột bầu tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho hỗn hợp đầy tới miệng bầu.
- Xếp bầu: Mặt luống xếp bầu cần được san phẳng, nhặt sạch cỏ. Xếp bầu theo hàng, lấp đất xung quanh luống để giữ bầu.
3. Cấy trụ mầm vào bầu
Chọn trụ mầm tốt, cấy phần đuôi của trụ mầm vào bầu đất khoảng 1/3 chiều dài (5-7 cm). Mỗi bầu chỉ cấy 1 trụ mầm. Cấy trụ mầm vào ngày râm mát, tránh ngày mưa bão.
4. Chăm sóc cây con
a) Làm giàn che, điều tiết nước
- Làm giàn che sáng cho cây con bằng lưới che sáng hoặc các vật liệu địa phương trong khoảng thời gian 1 tháng đầu. Tùy theo tình hình thời tiết và tình trạng của cây mà điều chỉnh tỷ lệ che sáng khoảng 25-50%. Sau đó giảm dần cường độ và tỷ lệ che sáng khi cây con bắt đầu đã ổn định. Sau 1 tháng, dỡ bỏ giàn che hoàn toàn.
- Điều tiết nước: Nhằm cung cấp đủ nước cho nhu cầu sinh trưởng của cây con. Khi trụ mầm mới cấy, mỗi ngày cho nước thủy triều (bơm) ngập luống một lần. Khi cây đã lớn, nhu cầu nước tăng lên, cần lấy nước thủy triều vào ngập bầu thường xuyên.
b) Nhổ cỏ, phá váng, bón phân, đảo bầu
- Nhổ cỏ, phá váng: Nhổ cỏ thường xuyên, xới đất thông thoáng, tăng khả năng thấm nước, giảm sự bốc hơi bề mặt. Khi xới đất, dùng que nhỏ hoặc mũi dao nhọn để xới nhẹ, sâu khoảng 2-3 cm, xới xa gốc, tránh làm cho cây con bị tổn thương.
- Bón phân: Nếu cây có biểu hiện thiếu dinh dưỡng, lá có mầu xanh vàng, hòa phân vào nước để tưới cho cây, 1 lít nước hòa 3-4g phân NPK (tỷ lệ 16-16-8). Sau khi tưới phân, phải dùng nước sạch để tưới rửa, không để phân bám trên lá, dễ gây cháy lá. Trong lần bón phân cuối cùng chỉ nên sử dụng phân lân và kali để cho cây cứng cáp trước khi xuất vườn và phải ngưng hẳn việc bón phân để hãm cây trước khi xuất vườn 30 ngày.
- Đảo bầu: Định kỳ từ 2-3 tháng đảo bầu một lần. Đảo bầu khi hệ rễ Đước đôi phát triển mạnh, bằng cách dịch chuyển bầu để tránh rễ cắm sâu vào đất. Tiến hành đảo vào thời gian thủy triều rút, kết hợp với phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc phù hợp.
c) Cấy dặm
Sau khi cấy vào bầu từ 12-15 ngày, trụ mầm bắt đầu nảy mầm và ra rễ, sau 20 ngày tất cả các trụ mầm đều ra cặp lá thứ nhất, tỷ lệ sống cao đạt tới 90-95%, trụ mầm nào không ra lá cần tiến hành cấy dặm ngay.
d) Bảo vệ
Sau khi cấy, trụ mầm thường bị một số loài giáp xác, thân mềm, cua còng, ốc biển, hà sun,... tấn công. Vì vậy, thường xuyên theo dõi bắt bỏ hoặc dùng lưới ngăn các loài động vật này đề phòng cắn trụ mầm.
5. Tiêu chuẩn cây con đem trồng
Bảng 02. Tiêu chuẩn cây con đem trồng
|
Điều kiện gây trồng
|
Tuổi (tháng)
|
Kích thước túi bầu (cm)
|
Đường kính cổ rễ (cm)
|
Chiều cao (cm)
|
Số cặp lá
|
|
Nhóm I
|
6-9
|
13x18
|
0,8-1,0
|
30-40
|
3 cặp lá
|
|
Nhóm II
|
10-12
|
18x22
|
1,0-1,1
|
40-50
|
4-5 cặp lá
|
|
Nhóm III
|
13-18
|
22x25
|
1,1-1,2
|
50-60
|
6-7 cặp lá
|
- Chất lượng cây giống: Cây sinh trưởng tốt, không sâu bệnh, không cụt ngọn
IV. TRỒNG RỪNG
1. Thời vụ trồng
Trồng bằng trụ mầm từ tháng 8 đến tháng 10 dương lịch, tốt nhất là từ tháng 8-9 dương lịch. Trồng bằng cây con có bầu từ tháng 6-8 dương lịch.
2. Phương thức trồng
- Trồng thuần loài: Bố trí theo hàng.
- Trồng bổ sung: Trồng bổ sung theo hàng hoặc theo rạch vào rừng Mấm biển thoái hóa hoặc rừng Bần chua có mật độ thưa, có nhiều khoảng trống diện tích từ 500 m2 trở lên và độ tàn che dưới 0,4.
Cây Đước đồi trồng quanh bờ ao nuôi tôm nhà ông Nhiên: cây trồng 10 năm tuổi sinh trưởng khá tốt
3. Mật độ trồng
Cây Đước đôi được trồng bằng trụ mầm hoặc cây con có bầu. Mật độ trồng, phương thức trồng được chia thành 3 nhóm điều kiện gây trồng trong Bảng 03.
Bảng 03. Mật độ trồng Đước đôi theo nhóm lập địa và phương thức trồng
|
Phương thức trồng
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
|
Trồng bằng trụ mầm
|
6.000 (cây/ha) (kích thước 1,0 x 1,7 m)
|
8.000 (cây/ha) (kích thước 1,0 x 1,25 m)
|
10.000 (cây/ha) (kích thước 1,0 x 1,0 m)
|
|
Trồng thuần loài bằng cây con có bầu
|
3.300 (cây/ha) (kích thước 1,5 x 2,0 m)
|
4.400 (cây/ha) (kích thước 1,5 x 1,5m)
|
5.000 (cây/ha) (kích thước 1,0 x 2,0 m)
|
|
Trồng bổ sung bằng cây con có bầu
|
1.670 (cây/ha) (kích thước 2,0 x 3,0 m)
|
2.220 (cây/ha) (kích thước 1,5 x 3,0 m)
|
3.330 (cây/ha) (kích thước 1,0 x 3,0 m)
|
4. Xử lý thực bì:
- Nơi bãi bồi cửa sông, ven biển phía sau dải rừng Mấm, Bần: Nếu nơi trồng Đước đôi có thực bì, chỉ nên xử lý thực bì cục bộ theo băng, bằng cách phát dọn thực bì bề ngang rộng 1m, phần thực bì còn lại sẽ hạn chế sóng biển, chống xói lở đất, hỗ trợ cho Đước đôi trong thời gian mới trồng.
- Nơi vùng đất ổn định, có đê đập bao xung quanh: Nếu có thực bì thì cần xử lý toàn diện.
5. Làm đất:
- Nhóm I: Trồng Đước đôi nơi lập địa dễ, không cần làm đất. Khi trồng, dùng tay hoặc dụng cụ phù hợp tạo hố sao cho kích thước có thể đặt bầu dễ dàng.
- Nhóm II: Trồng cây có bầu cần đào hố kích thước 30x30x30cm hoặc lớn hơn tùy theo kích thước bầu.
- Nhóm III: Đối với đất vuông tôm
+ Nơi có đất bờ cao cần san bờ, hạ thấp độ cao của liếp sao cho ngang với mực nước trung bình, hạn chế đất bị khô.
+ Nơi đất thấp (mương quá sâu) cần lên liếp sao cho mặt liếp ngang với mực nước trung bình.
+ Đối với đất cao, rắn chắc: Cần đào mương hạ độ cao mặt đất tự nhiên tạo điều kiện cho nước thủy triều ra vào được.
Nếu sau khi làm đất, thể nền vẫn cứng, đào hố với kích thước 30x30x30cm.
6. Kỹ thuật trồng
a) Trồng bằng trụ mầm
Đối với nhóm I, không phải xử lý thực bì và làm đất. Đối với nhóm II và nhóm III, sau khi xử lý thực bì và làm đất, khi lập địa thuận lợi thì trồng bằng trụ mầm.
- Kỹ thuật trồng: Cắm 1/3 chiều dài đuôi trụ mầm xuống đất.
b) Trồng bằng cây con có bầu
Đối với nhóm II và nhóm III, thể nền cứng thì trồng bằng cây con có bầu.
- Vận chuyển cây giống: Trước khi vận chuyển cây đến nơi trồng, cần đưa cây lên bờ từ 3-5 ngày, cho ráo nước. Khi vận chuyển cho cây vào khay, sọt hoặc dụng cụ sản xuất phù hợp ở từng địa phương. Không được cầm vào thân cây hoặc ngọn cây nhấc lên, tránh bầu vỡ, đứt rễ.
- Kỹ thuật trồng: Xé bỏ bầu trước khi trồng, không được làm vỡ bầu hay biến dạng bầu (Túi bầu sinh học phân hủy dưới 1 năm sau khi trồng, không cần bóc bầu). Đặt cây theo chiều thẳng đứng, mặt bầu cây thấp hơn mặt hố từ 3-5 cm, sau khi lấp đất dùng tay nhấn chặt để bùn, đất nén chặt quanh bầu. Thu dọn túi bầu và đưa ra khỏi khu vực trồng rừng.
7. Trồng dặm
- Sau khi trồng 1-2 tháng tiến hành kiểm tra nếu cây chết ít (≤10%) và rải rác thì không trồng dặm. Cây chết trên tỷ lệ nghiệm thu theo năm trồng hoặc chết thành đám, cần trồng dặm.
- Việc trồng dặm được tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo). Tỷ lệ trồng dặm tùy thuộc vào tỷ lệ sống sau khi nghiệm thu.
- Cây trồng dặm phải là cây con có bầu, có tuổi bằng với tuổi cây đã trồng. Trong trường hợp trồng trụ mầm (áp dụng tỷ lệ tra dặm theo điều kiện trồng Nhóm I đối với trồng bằng cây con có bầu).
Bảng 04. Tỷ lệ trồng dặm Đước đôi theo nhóm lập địa
|
Điều kiện gây trồng
|
Tỷ lệ trồng dặm so với mật độ trồng chính
|
|
Năm thứ 1
|
Năm thứ 2
|
Năm thứ 3
|
|
Nhóm I
|
15%
|
10%
|
5%
|
|
Nhóm II, III
|
20%
|
15%
|
10%
|
V. CHĂM SÓC, BẢO VỆ RỪNG
1. Chăm sóc rừng
- Thời gian chăm sóc: 5 năm (năm trồng và 4 năm chăm sóc).
- Số lần chăm sóc: Năm trồng, năm thứ 2, thứ 3: Từ 2-4 lần/năm; Năm thứ 4, thứ 5: Từ 1-3 lần. Số lần chăm sóc phụ thuộc vào địa điểm trồng rừng.
- Nội dung chăm sóc:
+ Sau khi trồng rừng từ 1-2 tháng, cần vớt bỏ rong, rêu, tảo, rác bám trên thân, lá nếu có tạo điều kiện cho cây con quang hợp tốt. Nơi có điều kiện về nhân công thì tiến hành bắt cua, còng, ốc ăn lá cây.
+ Dựng lại cây bị nghiêng, đổ.
+ Đối với rừng trồng trong các đầm nuôi thủy sản kết hợp cần kiểm soát tốt việc lấy nước, ứ nước trong đầm, không để thời gian ngập trụ mầm hoặc cây con quá 7 ngày.
2. Quản lý, Bảo vệ rừng
- Bảo vệ các loài thiên địch như chim ăn sâu, một số loài côn trùng có lợi như bọ ngựa, các loài ong ký sinh trên trứng và sâu non của sâu hại cây ngập mặn.
- Khi có sâu, bệnh hại trên diện rộng gây ảnh hưởng đến khả năng thành rừng cần chọn và sử dụng các chế phẩm sinh học để phòng trừ sâu hại.
- Làm hàng rào bảo vệ xung quanh khu vực rừng trồng bằng vật liệu sẵn có tại địa phương.
- Làm các biển báo nghiêm cấm các hoạt động khai thác, đánh bắt các loài thủy sản trong khu vực trồng rừng.
- Ngăn chặn các hành vi chặt, phá rừng, xâm hại vào rừng.
- Các hoạt động nuôi trồng thủy sản, cần có phương án tránh tổn hại đến rừng trồng trong thời gian 5 năm đầu./.