Green Orange Blue
Select the search type
 
  • Site
  • Web
Search

Chi tiết tin tức

NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý TRONG SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG XUÂN 2024 – 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Người đăng: Duy Nguyên .Ngày đăng: 18/11/2024 14:44 .Lượt xem: 146 lượt.
Trong quá khứ và cả hiện tại, Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng đối với phần lớn người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng và cả nước nói chung, bởi nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình ổn định dân sinh và tiến trình phát triển của đất nước. Thế nhưng, sản xuất Nông nghiệp lại là một trong những công việc chịu tác động và ảnh hưởng lớn từ điều kiện tự nhiên cũng như những biến đổi bất thường của thiên nhiên. Để người dân và những người làm việc trong ngành nông nghiệp biết thêm những thông tin cần thiết phục vụ sản xuất Đông Xuân năm 2024 – 2025, chúng tôi xin giới thiệu một số nét chính về nhận định tình hình khí tượng, thủy văn, mùa vụ,…

* Về khí hậu, thời tiết: Theo các Trung tâm dự báo khí hậu, nhận định khí tượng, thủy văn từ tháng 11 năm 2024 đến tháng 4 năm 2025 như sau:

(i) Bão và áp thấp nhiệt đới: Trên Biển Đông có khả năng xuất hiện từ 3 - 5 xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ), trong đó có 1 đến 2 XTNĐ ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương Quảng Nam; cần đề phòng những cơn bão hoặc ATNĐ có diễn biến phức tạp về quỹ đạo cũng như cường độ và phạm vị ảnh hưởng. Từ tháng 2 đến tháng 4.2025 bão và ATNĐ hầu như không hoạt động trên biển Đông.

(ii)Về không khí lạnh (KKL) có khả năng có từ 6 - 8 đợt KKL ảnh hưởng đến các địa phương, KKL hoạt động mạnh từ tháng 12.2024 đến tháng 1.2025, khả năng xuất hiện 2 - 3 đợt rét lạnh. Từ tháng 2 đến 3.2025, có khả năng có từ 3 - 5 đợt KKL ảnh hưởng đến các địa phương, khả năng xuất hiện 2 - 3 đợt rét lạnh. Từ tháng 4 trở đi không khí lạnh hoạt động yếu dần, khả năng còn xảy ra 1 - 2 đợt KKL yếu.

 (iii)Đối với dông, lốc, sét, chỉ còn xảy ra vài ngày trong thời kỳ đầu tháng 11.2024, sau đó dông sét giảm dần và kết thúc. Tuy nhiên trong điều kiện ảnh hưởng của hoàn lưu XTNĐ, dải hội tụ nhiệt đới qua khu vực,....thì dông, sét vẫn có khả năng xảy ra. Trong cơn dông cần đề phòng các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như lốc, sét và gió giật mạnh. Thời kỳ cuối tháng 2, đầu tháng 3.2025 dông bắt đầu xuất hiện ở một số địa phương vùng núi, sau đó xảy ra nhiều hơn ở các địa phương trong tỉnh, tăng dần về tần suất xuất hiện và cường độ trong tháng 4.

(iv)Từ tháng 11-12.2024, các địa phương Quảng Nam có khả năng chịu 3 - 5 đợt mưa lớn diện rộng. Đề phòng các đợt mưa lớn xảy ra liên tục kéo dài nhiều ngày gây ra lũ, lũ quét, sạt lở đất, ngập úng....Từ thời kỳ cuối tháng 12.2024 trở đi mưa lớn có xu hướng giảm dần.

(v) Nắng nóng: Từ cuối tháng 3/2025, các địa phương trong tỉnh xuất hiện nắng nóng cục bộ, đến tháng 4.2025 nắng nóng mở rộng về phạm vi ảnh hưởng và cường độ nắng nóng tăng lên rõ rệt.

(vi)Nhận định tình hình nhiệt độ và lượng mưa tại Quảng Nam, từ tháng 11 đến tháng 12.2024, nhiệt độ cao hơn giá trị trung bình nhiều năm (TBNN) từ 0.5 - 1oC, có nơi xấp xỉ TBNN; đến tháng 01.2025, nhiệt độ xấp xỉ giá trị TBNN. Từ tháng 2 – 4.2025, nhiệt độ trung bình các địa phương trong tỉnh phổ biến xấp xỉ giá trị TBNN, có nơi cao hơn từ 0.5 – 10C. Về lượng mưa tháng 11.2024 cao hơn giá trị TBNN từ 10 – 30%, tháng 12.2024 đến tháng 1.2025 xấp xỉ giá trị TBNN, có nơi cao hơn TBNN. Từ tháng 2 – 4.2025, tổng lượng mưa các địa phương trong tỉnh phổ biến xấp xỉ, có nơi thấp hơn giá trị TBNN một ít.

(vii)Tình hình thuỷ văn: Từ tháng 11 đến tháng 12.2024, dòng chảy các sông trên địa bàn tỉnh khả năng có biến động mạnh và xuất hiện 2 - 4 đợt lũ, với đỉnh lũ trên sông Vu Gia và sông Thu Bồn ở mức báo động II đến báo động III; trên sông Tam Kỳ ở mức báo động II đến dưới báo động III. Đỉnh lũ lớn nhất chủ yếu xuất hiện trong tháng 11 năm 2024. Sang tháng 1.2025, dòng chảy trên các sông chủ yếu có biến đổi chậm và có xu thế hạ thấp dần. Mực nước trung bình từ tháng 11.2024 đến tháng 01.2025 trên hầu hết các sông ở mức cao hơn giá trị TBNN cùng kỳ. Riêng tại trạm Thuỷ văn Ái Nghĩa trên sông Vu Gia và tại trạm Thuỷ văn Giao Thuỷ trên sông Thu Bồn ở mức thấp hơn giá trị TBNN cùng kỳ.

(viii)Về nguồn nước: Tổng lượng dòng chảy tăng mạnh từ tháng 11.2024 đến nửa đầu tháng 12.2024, sau đó ổn định và giảm dần. Tổng lượng dòng chảy tại trạm Thủy văn Thành Mỹ trên sông Vu Gia ở mức thấp hơn TBNN, tại trạm Thủy văn Nông Sơn trên sông Thu Bồn ở mức cao hơn TBNN cùng kỳ. Từ tháng 2 – 4.2025, tổng lượng dòng chảy trên sông Vu Gia tại Thành Mỹ ở mức thấp hơn TBNN cùng kỳ, trên sông Thu Bồn tại Nông Sơn ở mức cao hơn TBNN cùng kỳ.

(iX)Cảnh báo khả năng tác động: Từ tháng 11.2024 – 12.2024, cần đề phòng nguy cơ cao xảy ra lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất có thể gây tác động rất xấu đến môi trường, uy hiếp tính mạng của người dân; gây tắc nghẽn giao thông, làm ảnh hưởng tới quá trình di chuyển của các phương tiện; phá hủy các công trình dân sinh, kinh tế gây thiệt hại cho các hoạt động sản xuất, hoạt động kinh tế - xã hội. Riêng tháng 1.2025, các hiện tượng thủy văn nguy hiểm ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội ít có khả năng xảy ra. Từ tháng 3 – 4.2025, tìn hình xâm nhập mặn và thiếu hụt nguồn nước có khả năng tăng dần gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, sinh hoạt của các địa phương hạ lưu hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Vĩnh Điện và sông Tam Kỳ.

* Về hướng dẫn sản xuất lúa vụ Đông Xuân 2024-2025

(1) Thời vụ và cơ cấu giống: Bố trí lúa trổ từ ngày 20/3 đến ngày 05/4/2025, trổ tập trung từ ngày 25/3 đến ngày 31/3/2025, thu hoạch xong trước 05/5/2025. Tuỳ theo thời gian sinh trưởng của từng giống lúa, bố trí lịch gieo sạ cụ thể như sau:

  Nhóm giống chủ lực: Cơ cấu khoảng 60 % diện tích. Những giống có TGST dưới 105 ngày gồm các giống Hương thơm số 1 (HT1), PC6 và Hương Châu 6: gieo sạ từ 05/01 - 10/01/2025. Những giống có TGST từ 105 - 115 ngày gồm các giống Thiên ưu 8, TBR225, Bắc Thịnh, Hà Phát 3, HG12, VNR10 và ĐT100: gieo sạ từ 30/12/2024 - 05/01/2025.

Nhóm giống bổ sung: Cơ cấu khoảng 30 % diện tích. Những giống có TGST dưới 105 ngày gồm các giống DCG66, Q.Nam 9, HN6, BĐR57 và ML232: gieo sạ từ ngày 05/01 - 10/01/2025. Những giống có TGST từ 105 - 115 ngày gồm các giống BC15, VNR20, Đài thơm 8, VN121 và TBR97: gieo sạ từ 30/12/2024 - 05/01/2025.

Nhóm giống triển vọng: Cơ cấu khoảng 10% diện tích.  Đây là những giống đã được công nhận lưu hành, cần tiếp tục theo dõi để đánh giá thêm trước khi cơ cấu diện rộng, gồm các giống Khang dân 28, BG6, ĐH12 và Dibarice 13/2 (TGST dưới 105 ngày); QC03, TBR87, PY2, BĐR999, QB19, Sơn Lâm 1, Hương Xuân, Hương Bình, ĐB18 và ĐT68 (TGST từ 105 - 115 ngày).

Chủ trương của tỉnh Quảng Nam không sử dụng giống dài ngày (trên 115 ngày). Người sản xuất ở các huyện miền núi cao và một số địa phương vẫn còn tập quán sản xuất giống dài ngày, lúa lai, nếp...; căn cứ vào thời gian sinh trưởng của từng giống, bố trí gieo sạ trước hoặc bắc mạ để cấy, cho lúa trổ theo lịch nói trên.

(2) Một số lưu ý

Quản lý tốt cỏ dại trên ruộng lúa: Khi phun thuốc trừ cỏ cho lúa phải đúng kỹ thuật sử dụng cho từng loại thuốc, ruộng phải đảm bảo đủ ẩm, nhất là phun đủ lượng nước thuốc trên đơn vị diện tích, không hỗn hợp thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm và hậu nảy mầm để phun. Không phun thuốc trừ cỏ khi nhiệt độ môi trường xuống dưới 200C (dễ gây ngộ độc cho lúa).

 Chăm sóc và phòng trừ một số đối tượng sâu, bệnh trên các giống: (a)Các giống BC15, Thiên ưu 8, TBR225, Dibarice 13/2 , VN121: Dễ bị nhiễm bệnh đạo ôn trong vụ Đông Xuân, cần chủ động phát hiện để phòng trừ bệnh sớm; bón phân cân đối, hạn chế bón phân urê trên những chân ruộng xanh tốt. (b)Các giống  BC15, Thiên ưu 8, VNR20, HN6, TBR225, Sơn Lâm 1, Đài thơm 8, HN6: Mẫn cảm với thời tiết rét lạnh, trổ gặp mưa. Cần bón phân cân đối, tăng cường bón phân chuồng, kali để giúp cây lúa tăng khả năng chống chịu. (c)Các giống HT1, Bắc Thịnh, Đài thơm 8 dễ bị nhiễm rầy, cần thường xuyên theo dõi để có biện pháp quản lý hợp lý.

Giảm chi phí sản xuất, nhất là chi phí đầu tư phân hóa học, thuốc BVTV. Cần tăng cường bón phân hữu cơ đã ủ hoai mục. Tiến hành thu gom rơm, rạ, thân lá cây rau, màu sau thu hoạch để ủ với chế phẩm sinh học (phân giải chất hữu cơ) thành phân hữu cơ bón lại cho cây; ưu tiên sử dụng thuốc BVTV sinh học, thảo mộc./.

Nguồn tin: Đài KTTV QN và Trung tâm Khuyến nông QN
[Trở về]
Các tin mới hơn:
Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Quảng Nam ban hành Hướng dẫn sản xuất vụ Hè Thu năm 2025
Sở Nông nghiệp và Môi trường ban hành Hướng dẫn nuôi trồng thủy sản trong thời tiết nắng nóng
Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Đà Nẵng chỉ đạo triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
Tăng cường theo dõi và quản lý sinh vật gây hại trên cây lúa vụ Hè Thu 2025
Định hướng cơ cấu giống lúa, lịch thời vụ gieo sạ và hướng dẫn sản xuất năm 2026 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng





Thông tin cần biết

Liên kết Web

THÔNG TIN NGƯỜI PHÁT NGÔN

Họ và tên: Nguyễn Đình Vương

Chức vụ: Phó giám đốc phụ trách

Số điện thoại: 0905.296.696

Email: vuongnd3@danang.gov.vn

Thư viện Video


    Lượt truy cập

    Tổng số lượt truy cập

    00007293602

    Lượt trong ngày 94
    Hôm qua: 578
    Năm này: 49590
    Năm trước: 1520558
    Số người đang Online: 15
    Tổng số 7293602