KỸ THUẬT NUÔI ẾCH THƯƠNG PHẨM
Ếch là loài thuỷ đặc sản lưỡng cư có giá trị kinh tế cao, thịt thơm, ngon, bổ đang được thị trường ưa chuộng, là món đặc sản của các nhà hàng. Trước đây chủ yếu là ếch đồng đánh bắt ngoài tự nhiên, ngày nay đã được nuôi thương phẩm tại nhiều địa phương trong cả nước. Hiện nay ếch đồng ngày càng khan hiếm do khai thác triệt để cả con nhỏ và nhu cầu dùng thuốc diệt cỏ trong nông nghiệp ngày càng tăng nên đã ảnh hưởng đến môi trường sống tự nhiên của ếch.
Ếch Thái Lan có kích cỡ lớn hơn ếch đồng Việt Nam, đã được nuôi và tiếp nhận, chuyển giao thành công quy trình sinh sản giống nhân tạo tại Quảng Nam từ năm 2006 để cung cấp đủ giống bảo đảm chất lượng cho nhu cầu nuôi thương phẩm trong tỉnh.
I. NUÔI ẾCH TRONG BỂ XI MĂNG
1. Công trình bể nuôi
- Bể có diện tích trung bình 6- 30 m2 (2 x 3, 2 x 5, 3 x 5, 4 x 6m, 5 x 6m).
- Bể nuôi ếch thịt phải có độ cao 1,2-1,5 để tránh ếch nhảy ra.
- Đáy bể nên cho độ nghiêng khoảng 50 để dễ thay nước.
- Nên che lưới nylon trên bể để tránh nắng trực tiếp và làm tăng nhiệt độ (có thể sử dụng luới lan).
- Không nên che mát hoàn toàn bể nuôi .
- Có thể tận dụng các bể xi măng cũ để nuôi ếch Thái Lan.
2. Chuẩn bị bể nuôi
Vệ sinh bể nuôi sạch sẽ trước khi thả nuôi. Đối với bể nuôi mới xây dựng, cần ngâm bể bằng nước ngọt có chuối cây băm nhỏ hoặc phèn chua trong khoảng 7-15 ngày để rửa trôi các vữa xi măng... rồi mới bước vào vụ nuôi.
Đặt giá thể để ếch lên cạn cư trú. Giá thể cho ếch lên bờ (gỗ, tấm nhựa nổi, bè tre…). Phải bố trí đủ giá thể đủ để tất cả ếch có chổ lên bờ (1/3- 1/2 diện tích bể).
3. Chọn thả giống
Chọn ếch giống khoẻ mạnh, có kích cỡ đồng đều. Cỡ giống thả từ 10-15 g/con.
Mật độ nuôi thả nuôi: từ 100 – 150 con/m2.
Sau khi thả nuôi 7- 10 ngày phải kiểm tra lựa nuôi riêng những con ếch lớn vượt đàn để tránh sự ăn lẫn nhau.
Khi ếch đạt trọng lượng 50- 60g/ con sự ăn nhau giảm.
4. Chăm sóc quản lý
- Mực nước trong ao khống chế ngập 1/2 đến 2/3 thân ếch. Nên thường xuyên phun nước tuới ếch nhất là vào lúc trưa nắng.
- Thường xuyên thay nước. Nước thay có thể nước sông, nước giếng, nước ao nhưng phải đảm bảo sạch.
- Ếch Thái Lan sử dụng được thức ăn viên nổi ngay từ ếch con (1 tháng tuổi).
Ếch Thái Lan có thể sử dụng các loại thức ăn tĩnh khác như cá tạp băm nhỏ, cám nấu (nhưng phải tập khi chuyễn từ thức ăn viên).
Tại Việt Nam chưa có thức ăn chuyên cho ếch. Có thể sử dụng thức ăn viên nổi cho cá da trơn hay cá rô phi của các công ty CARGILL, BLUE STAR, UNI PRESIDENT.
Thức ăn viên nổi có kích cỡ và hàm lượng protein thay đổi tùy theo kích cỡ hay tuổi của ếch nuôi.
|
Hàm lượng protein (%)
|
Kích thước viên
thức ăn
|
Thời gian nuôi ếch từ giai
đọan ếch con
|
|
35%
30%
25%
22%
|
2,2-2,5 mm
3,0-4,0 mm
5,0-6,0 mm
8,0-10,0 mm
|
15 ngày đầu (3-30 g)
30 ngày kế tiếp (30-100 g)
30 ngày kế tiếp (100-150 g)
Sau 75 ngày (> 150 g)
|
LƯỢNG THỨC ĂN SỬ DỤNG
• Lượng cho ăn điều chỉnh hàng ngày tùy theo sức ăn của ếch. Có thể cho ăn theo bảng sau:
+ 7-10% trọng lượng thân (ếch 3-30g);
+ 5-7% trọng lượng thân (ếch 30-150g);
+ 3-5% trọng lượng thân (ếch trên 150g).
• Số lần cho ăn:
- Ếch giống (5-100g): 3- 4 lần ngày. Lượng thức ăn 7-10% trọng lượng thân.
- Ếch lớn (100-250g): 2-3 lần ngày. Lượng thức ăn 3-5% trọng lượng thân.
Ếch ăn mạnh vào chiều tối và ban đêm hơn ban ngày (lượng thức ăn vào chiều tối và ban đêm gấp 2-3 lượng thức ăn ban ngày).
Định kỳ bổ sung vitamin C và men tiêu hóa để giúp ếch tăng cường sức khỏe và tiêu hóa tốt thức ăn.
5. Thu hoạch
Sau thời gian nuôi khoảng 3 tháng ếch đạt kích cỡ thương phẩm (3 -5 con/kg) thì tiến hành thu tỉa những con lớn, sau đó đó tiến hành thu toàn bộ.
II. NUÔI ẾCH TRONG AO ĐẤT/LÓT BẠT
Ao diện tích trong khoảng 30-300 m2 (4 x 8m; 5 x10m, 10 x 20 m). Ao không quá lớn, khó quản lý.
Có thể trải bạt nylon nơi ao không giữ nước.
Rào chung quang ao để tránh ếch nhảy ra. Có thể dùng lưới, tôn fibro xi măng, phên tre rào cao 1,0-1,2 mét.
Mực nước ao khống chế 30-50 cm, có ống thoát nước tránh chảy tràn.
Mật độ thả ếch giống nên thưa hơn nuôi trong bể xi măng. 60-80 con /m2 là tốt nhất.
Tạo giá thể cho ếch lên cạn ở (bè tre, gỗ, tấm nilon…). Có thể dùng lục bình làm nơi cư trú cho ếch. Diện tích gía thể 50% diện tích ao nuôi (khi ao không có bờ để ếch lên ở).
Ø Thường xuyên thay nước tránh để nước dơ ếch dễ nhiễm bệnh (2-3 ngày/ 1 lần). Chỉ thay nước 1/3 đến 1/4 lượng nước trong ao, tránh thay hết nước.
Ø Thức ăn và cách cho ăn tương tự nuôi bể xi măng, thức ăn thả trực tiếp trên gía thể hay trên cạn.
Ø Nuôi ếch trong ao đất ít tốn chăm sóc hơn nuôi trong bể xi măng và chi phí đầu tư thấp hơn nhưng có nhược điểm:
+ Tỉ lệ sống thấp hơn nuôi trong bể xi măng do khó kiểm soát dịch bệnh, địch hại và lựa ếch vượt đàn
+ Ao có nhược điểm dễ bị rò rỉ, ếch đào hang để trú ẩn
III. NUÔI ẾCH TRONG GIAI HAY ĐĂNG QUẦNG
1. Nuôi ếch trong giai
§ Giai có kích thước 6-50 m2, có đáy, treo trong ao (2 x 3, 4 x 5, 5 x 10m).
§ Giai có chiều cao 1-1,2 m. Vật liệu là lưới nylon.
§ Giai có nắp để tránh ếch nhảy ra và chim ăn.
- Tạo giá thể cho ếch lên cạn cư trú (tấm nylon đục lỗ, bè tre). Tổng diện tích giá thể chiếm 2/3-3/4 diện tích giai.
- Mật độ nuôi trong giai tương đương nuôi trong bể xi măng: 100-150 con/m2.
- Giai được cắm trong ao nuôi cá nên cần chọn ao có độ sâu trên 1m nước và chủ động nguồn nước để thay nước thường xuyên, tránh để nước bẩn ngấm vào da ếch sẽ bị bệnh.
- Thức ăn và cho ăn như nuôi ếch trong bể xi măng.
- Do giai cắm trong ao nuôi cá nên thức ăn cho ếch ăn nổi ở góc giai, cá tập trung đến rỉa ăn vì vậy thường xuyên kiểm tra giai để phát hiện lỗ thủng, may lại tránh để ếch thoát ra ngoài ao.
2. Nuôi ếch trong đăng quầng
Đăng quầng có kích thước lớn hơn giai (100-500 m2), dùng lưới nylon hay đăng tre bao quanh một diện tích trong ao.
Mật độ nuôi trong đăng quầng :30-50 con/m2.
Thả lục bình, bè tre, nylon nổi để làm nơi ếch lên cạn cư trú. Diện tích giá thể 3/4 diện tích đăng quầng .
IV. SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH PHÒNG TRỊ BỆNH
• Ếch nuôi công nghiệp, mật độ cao có thể mắc một số bệnh làm tỉ lệ sống giảm.
• Có bệnh vi khuẩn, virus, dinh dưỡng, môi trường.
• Phổ biến những bệnh sau: lỡ lóet và đỏ chân, sình bụng, thân có những đốm trắng, ăn lẫn nhau.
1. BỆNH LỠ LOÉT VÀ ĐỎ CHÂN
* Triệu chứng bệnh:
– Ếch giảm ăn, di chuyển chậm.
– Có những nốt đỏ trên thân, chân bị sưng và dấu hiệu rõ nhất là gốc đùi có tụ huyết.
– Giải phẫu nội tạng, thấy xuất huyết trong ổ bụng.
* Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Aeromonas hydrophila phát triển khi môi trường nuôi dơ và khi ếch bị shock
* Chữa trị:
- Chữa trị khi bệnh mới phát sẽ có tác dụng tốt.
- Dùng kháng sinh 5-7 ngày. Norfloxaxine (5 g/kg thức ăn), hoặc Oxytetracycline (3-5 g/kg thức ăn).
- Ngâm ếch trong dung dịch Iodine (PVP Iodine 350: 5-10ml/1 m3 nước).
* Phòng bệnh:
- Giữ nước sạch và thường xuyên thay nước.
2. BỆNH SÌNH BỤNG
* Nguyên nhân:
- Do ếch ăn thức ăn ôi thiu hay do cho ăn quá nhiều ếch không tiêu hóa được.
- Nguồn nước nuôi dơ do ít thay nguồn nước.
* Triệu chứng bệnh:
- Bụng ếch trương phồng lên, ếch nằm yên một chổ
- Một số con có hậu môn lòi ra, ruột bị sưng lên
- Trong ruột có dịch lỏng có lẫn một ít thức ăn
* Cách chữa trị:
- Ngưng cho ăn 1-2 ngày
- Làm vệ sinh thật kỹ môi trường nuôi
- Trộn vào thức ăn Sulphadiazine và Trimethroprim (4-5 g/kg thức ăn). Sử dụng liên tục 5 ngày
* Phòng bệnh:
- Định kỳ trộn các men (enzymes) tiêu hóa vào thức ăn của ếch. (2-3 g men Lactobacillus trong 1 kg thức ăn)
- Thay nước thường xuyên và giữ nước nuôi sạch
3. BỆNH MÙ MẮT, CỔ QUẸO
* Triệu chứng:
- Mắt bị viêm sưng
- Mắt đục và mù cả hai mắt
- Biến dạng cột sống và cổ quẹo. Ếch thường xuyên quay cuồng và chết
* Nguyên nhân:
Là do vi khuẩn Pseudomonas sp., ngoài ra còn do 1 số nguyên nhân khác...
* Chữa trị:
- Loại bỏ những con có triệu chứng bệnh
- Khử trùng bể bằng Iodine (PVP Iodine) liều lượng 5-10 ml/ m3 nước bể
4. HIỆN TƯỢNG ĂN NHAU
* Nguyên nhân:
– Nuôi mật độ cao
– Thức ăn không đủ
– Kích cỡ nuôi không đồng đều
* Phòng chống:
– Mật độ không quá cao
– Thức ăn phải đủ chất (protein phải đúng) và phân bố đều và nhiều lần trong ngày
– Thường xuyên lọc và phân cỡ bể nuôi khi ếch nhỏ dưới 50 gam./.