Giới thiệu về một số đặc điểm sinh lý và sinh thái loài keo tai tượng ngoại.
Keo tai tượng ngoại là dạng cây gỗ lớn, chiều cao có thể đạt tới 25-30m. Đường kính có thể đạt đến 40-60cm. Ở Việt Nam Keo tai tượng ngoại được trồng rừng với mục đích chủ yếu là cải tạo môi trường sinh thái và sản xuất gỗ nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến bột giấy, gỗ ván dăm,... Một lô rừng Keo tai tượng xuất xứ Cardwell của Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy (FRC) đã được MARD công nhận đủ tiêu chuẩn rừng giống.
Là cây ưa sáng mạnh, sinh trưởng nhanh. Rừng trồng 6-7 tuổi có thể khai thác lấy gỗ nhỏ, đến 12-15 tuổi cho gỗ có kích cỡ lớn. Rừng trồng 10 tuổi, mật độ 800-1000 cây/ha trên đất còn khá đạt trữ lượng 140-160m3/ha.
Keo tai tượng ngoại có nhiều hạt và khả năng tái sinh tự nhiên bằng hạt rất mạnh. Rừng trồng 8-10 tuổi sau khi khai thác trắng lấy gỗ, đốt thực bì và cành lá còn lại, hạt tự nẩy mầm và tái sinh tự nhiên hàng vạn cây trên một hecta. Sau 1-2 năm tỉa thưa chọn lọc để lại 1500-2000cây/ha nuôi dưỡng thành rừng tốt, không cần trồng mới.
Một vài khảo nghiệm hậu thế của lô rừng giống FRC đã cho thấy: Sau trồng 24 tháng, tốc độ sinh trưởng chiều cao đạt 2,5-3m/năm. Hiện nay, nó có khả năng sản xuất mỗi năm khoảng 200-250kg hạt giống.
Keo tai tượng ngoại là loài cây trồng quan trọng và rất triển vọng của nhiều chương trình trồng rừng ở Việt Nam, đặc biệt trên những vùng đất bị thoái hoá. Đây là loài cây họ đậu có khả năng cộng sinh cao với vi khuẩn cố định đạm Rhizobium và nấm rễ Mycorhizae. Công việc tuyển chọn các chủng vi khuẩn Rhizobium có hiệu lực cộng sinh cố định đạm cao ứng dụng cho sản xuất vườn ươm và rừng trồng cây keo tai tượng ngoại sẽ làm tăng chất lượng, hiệu quả sản xuất cây con vườn ươm, tăng khả năng thành công và năng suất rừng trồng của các chương trình trồng rừng sản xuất và phục hồi cải tạo môi trường sinh thái.
I. Lựa chọn địa điểm xây dựng vườn ươm:
Khi lựa chọn một địa điểm được coi là thích hợp để xây dựng vườn ươm, phải cân nhắc các yếu tố sau:
- Gần nguồn nước sạch, đảm bảo có đủ nước tưới cây cả trong mùa khô.
- Gần nơi lấy đất đóng bầu.
- Vườn ươm hướng phía nam, không xây dựng nơi khuất ánh sáng mặt trời.
- Vườn ươm đặt ở nơi thoáng gió, nhưng có thể che chắn được bão, gió Lào.
- Nên xây dựng vườn ươm nơi địa hình bằng phẳng hoặc thoai thoải dốc.
- Diện tích vườn đủ rộng, nên xây dựng vườn ươm gần nơi trồng rừng.
- Nên xây dựng vườn ươm ven đường, gần nơi nhân dân qua lại để nâng cao nhận thức của nhân dân đối với hoạt động trồng cây.
II. Qui hoạch và xây dựng vườn ươm:
1. Vườn ươm tạm thời hay cố định:
a. Vườn ươm tạm thời:
Thích hợp với những dự án ngắn hạn hoặc ở nơi diện tích trồng rừng ít. Có thể xây dựng vườn ươm tạm thời bằng những vật liệu tạm rẻ tiền. Thí dụ, dùng tre làm hàng rào thay vì xây tường rào kiên cố.
b.Vườn ươm cố định:
Thích hợp cho việc cung cấp liên tục cây con cho những chương trình trồng rừng dài hạn. Tất cả những công trình trong vườn ươm đều được thiết kế và xây dựng kiên cố để đảm bảo sản xuất lâu dài.
2. Qui hoạch mặt bằng vườn ươm:
Các hạng mục trong vườn cần được bố trí hợp lý để các hoạt động sản xuất được tiến hành trôi chảy.
a. Trước khi xây dựng vườn ươm, phải tiến hành những công việc sau:
Phát dọn sạch sẽ toàn bộ khu qui hoạch, chặt những cây to xung quanh vườn ươm có thể gây cớm nắng. Nếu phải san ủi vườn trước khi xây dựng, hãy gạt riêng lớp đất màu bề mặt vào một nơi để sử dụng sau này.
Nền vườn ươm san theo độ dốc 1:150 để thoát nước tốt. Nếu có điều kiện, rải sỏi trên các lối đi lại trong vườn. Một vườn ươm cố định, muốn đảm bảo sản xuất lâu dài, tối thiểu phải có đầy đủ những hạng mục sau đây:
b. Những hạng mục phải xây dựng:
- Hàng rào bảo vệ, đường đi quanh và bên trong vườn.
- Văn phòng làm việc.
- Kho chứa đất túi bầu, phân bón, thuốc trừ sâu và dụng cụ làm vườn.
- Khu vực ươm cây mạ.
- Khu vực luống cây cây con.
- Hệ thống tưới nước.
b1. Hàng rào và hệ thống lối đi trong vườn:
Hàng rào phải chắc chắn để ngăn chặn các loại gia súc như trâu bò, lợn gà và chó đột nhập vườn. Lối đi phải đủ rộng. Nếu có thể làm một con đường rộng khoảng 5m bên trong hàng rào để đi lại và vận chuyển các loại vật tư. Đường bao còn là vùng đệm giữa vườn ươm với môi trường xung quanh.
- Đối với vườn ươm cố định: Có thể xây tường hoặc rào bằng dây thép gai. Lối đi nên rải sỏi để không đọng nước. Cánh cửa có khoá, đủ rộng cho xe ra vào.
- Đối với vườn ươm tạm thời: Có thể dùng tre nứa làm hàng rào, làm được đường bao thì càng tốt. Lối đi trong vườn phải tạo hình mui rùa để thoát nước tốt.
b2. Kho chứa đất và dụng cụ làm vườn:
Muốn đóng bầu dễ dàng, đất ruột bầu phải khô. Do vậy, đất ruột bầu phải được để dưới mái che. Tuỳ theo mức độ đầu tư, qui mô sản xuất và tính chất cố định hay tạm thời của vườn ươm, có thể xây kho kiên cố hoặc làm tạm bằng tre nứa. Có thể tham khảo sơ đồ khu vực kho chứa dụng cụ và đất.
b3. Khu vực gieo ươm hạt:
Khi thiết kế vườn ươm, nên dành một diện tích nhất định để xây dựng luống ươm hạt. Luống dài 10m, chân luống rộng 1,2m, mặt luống rộng 1m, cao hơn nền vườn 15-20cm để thoát nước tốt. Có thể đóng khung gỗ đặt trên sân gạch, đổ đất dày 15cm để gieo.
b4. Luống cây con:
Cây túi bầu có thể được chăm sóc trong luống nền mềm (vườn ươm tạm thời) hoặc luống nền cứng (vườn ươm cố định).
- Luống nền cứng :
+ Nền luống láng vữa xi măng, hơi dốc (0,5%) về phía lỗ thoát nước.
+ Thành luống xây bằng gạch, cao từ 10-12cm, trát vữa để không thấm nước. Luống rộng 1m, chiều dài tuỳ theo diện tích vườn.
+ Luống nên xây thành từng khối, mỗi khối 4-5 luống, cách nhau 0,7m. Các khối cách nhau 1,5m.
- Luống nền mềm:
Kích thước như luống nền cứng. Gờ bao quanh luống có thể làm bằng khung gỗ, đan bằng tre nứa hoặc thậm chí xếp bằng đá để giữ cho bầu cấy cây không bị đổ. Nền luống cần được đắp nổi, cao hơn bề mặt vườn ươm khoảng 5cm để luống cây không bị ngập úng khi trời mưa.
b5. Hệ thống tưới nước :
-Vườn ươm tạm thời: Sử dụng các thùng phy 200lít đặt giữa các luống trong vườn để chứa nước. Các thùng phy này còn được dùng để hoà phân tưới cho cây. Dùng can gắn hương sen múc nước đi tưới cho từng luống cây.
- Vườn ươm lớn cố định: Xây dựng các bể chứa bằng gạch. Nếu là vườn ươm nền cứng thì có thể dùng vòi dẫn nước tưới theo phương pháp tưới thấm cho từng luống cây. Có thể xây dựng bể chứa nước chính đặt tại chỗ cao nhất trong vườn, dùng máy bơm đưa nước từ nguồn lên bể chính. Sau đó, lắp đặt hệ thống đường ống dẫn nước tới từng luống cây hoặc bể chứa trong vườn.
b6. Giàn che mưa nắng cho luống cây con:
Nhất thiết phải làm giàn che mưa nắng cho cây. Lấy cọc tre hoặc gỗ đóng xung quanh luống ươm hạt rồi buộc các thanh ngang, dọc để gác các tấm che. Có thể dùng nứa, tre hoặc lá dừa để đan các tấm che này.
III. Vệ sinh, bảo vệ và quản lý vườn ươm:
Vườn ươm gần những luống cây phát triển tươi tốt để trở thành một mục tiêu hấp dẫn đối với nấm bệnh, sâu hại, chim chuột và trâu bò,… Thời tiết khắc nghiệt như nắng nóng, mưa to, gió lớn cũng là những yếu tố nguy hiểm có thể ảnh hưởng xấu đến sản xuất cây con. Muốn giảm nhẹ tác hại của các yếu tố kể trên, nhất thiết phải áp dụng những biện pháp bảo vệ chu đáo cho vườn ươm.
1. Vệ sinh vườn ươm :
Nên áp dụng được một số biện pháp vệ sinh vườn ươm như sau :
- Đất đóng ruột bầu nhất thiết phải được xử lý như đã hướng dẫn.
- Không sử dụng nước bẩn, bị ô nhiễm tưới cây
- Không để cỏ mọc xung quanh vườn ươm, ven các lối đi, cạnh kho. Lấp kín ổ gà đọng nước, phát dọn sạch sẽ các bụi rậm trong vườn
- Không để nước chảy lan tràn trong khu vực vườn.
- Không giữ lại những cây bị bệnh hoặc quá lứa trong vườn.
- Quét dọn vườn ươm hàng ngày. Thu gom rác rưởi, túi bầu rách nát, cây con kém phẩm chất vào một nơi qui định để đốt. Không để rác vương vãi. Dụng cụ làm vườn sau mỗi ngày làm việc cần rửa sạch và cất nơi khô ráo.
2. Bảo vệ vườn ươm :
a. Gió to: Gío to có thể gây nên những tác hại sau :
+ Làm cây long gốc, nhất là khi đất mềm ướt, rể cây rất dể bị mắc bệnh.
+ Làm rách nát lá và giảm khả năng quang hợp, cây yếu đi sẽ dể nhiễm bệnh.
+ Làm cho nước bị bốc hơi mạnh, luống cây nhanh bị khô.
+ Làm tăng sự thoát hơi của cây cho nên lá cây có thể bị khô héo.
Do vậy, khi có gió to, đặc biệt là gió Lào, cần che chắn gió cho cây.
b. Mưa : Mưa to có thể gây nên những tác hại sau :
+ Làm dập nát cây con, nhất là đối với những luống cây mới cấy.
+ Cuốn trôi đất màu trên luống vườn ươm.
Do vậy, phải chú trọng làm mái che mưa cho cây như đã hướng dẫn.
c. Sâu bệnh hại :
-Trong vườn ươm thường xuất hiện nhiều loại sâu khác nhau. Chuột, kiến mối có thể tha mất hạt; dế, cào cào, châu chấu có thể ăn những mầm cây non; ngoài ra còn nhiều loài sâu hại khác như sâu cuốn lá, sâu róm, sâu đo,…
- Cây cũng rất dễ nhiễm các dịch bệnh khác nhau. Nếu luôn giữ vườn ươm sạch sẽ, gọn gang thì có thể hạn chế được sự lay lan của nhiều loại bệnh cây trồng.
d. Bảo dưỡng vườn ươm :
Ngoài việc vệ sinh hàng ngày, sau mỗi vụ sản xuất, cần tiến hành tổng vệ sinh vườn ươm. Dọn sạch rác rưởi, cây con , túi bầu vương vãi để đốt. Kiểm tra kĩ tất cả những hạng mục xây dựng trong vườn và tiến hành sửa chữa ngay nếu cần để chuẩn bị cho vụ gieo ươm mới.
e. Quản lý, ghi chép :
Ghi chép chính xác và đầy đủ mọi hoạt động xảy ra trong vườn ươm sẽ giúp quản lý vườn ươm tốt hơn, thí dụ.
-Theo dõi được xuất xứ, số lô hạt giống và nơi trồng cây để giúp lựa chọn những nguồn hạt giống có chất lượng cao phục vụ trồng rừng sau này.
-Theo dõi được những việc đã làm (phun thuốc trừ sâu, bón phân, làm cỏ) và những khoản đã đầu tư (mua hạt giống, túi bầu, trả công lao động) để hạch toán lời lãi và tính được giá thành sản xuất cây con.
- Có cơ sở rút kinh nghiệm để sản xuất những lứa cây có chất lượng cao hơn.
VI. Kỹ thuật gây trồng :
1. Tạo giống:
- Đối với Keo tai tượng ngoại: Tạo giống bằng hạt là chính.
+ Hạt thu từ những cây mẹ đã được tuyển chọn, có 5 tuổi trở lên. Hạt thu về phải được bảo quản cẩn thận.
+ Thời vụ gieo hạt: Vụ xuân, hoặc vụ thu.
+ Xử lý hạt bằng nước sôi 1000C trong 1-2 phút, sau đó rửa sạch và ngâm vào nước lạnh trong 12 giờ, vớt ra rửa sạch hạt rồi đem gieo lên luống. Hoặc ủ hạt trong túi vải sợi bông, cứ 12 giờ đãi nước chua 1 lần. Để khi hạt nứt nanh thì gieo vào bầu.
+ Trước khi gieo phải tưới cho bầu đủ ẩm, dùng que nhọn (nhỏ như bút chì) chọc lỗ sâu 1-1,5cm ở giữa bầu, gieo hạt vào (mỗi bầu từ 1-2 hạt). Gieo xong gạt lấp đất, tưới lại bằng ô doa cho đủ ẩm. Cây mầm gieo lên luống khi được 3 lá thì cấy vào bầu.
+ Khi thiết kế vườn ươm, nên dành một diện tích nhất định để xây dựng luống ươm hạt. Luống dài 10m, chân luống rộng 1,2m, mặt luống rộng 1m, cao hơn nền vườn 15-20cm để thoát nước tốt. Có thể đóng khung gỗ đặt trên sân gạch, đổ đất dày 15cm để gieo. Đất để gieo hạt được sàng nhỏ, trộn 4-5% phân chuồng hoai, 1-2% supe lân.
+ Vỏ bầu bằng túi Polyêtylen, thủng đáy, cỡ 9 x 12cm. Ruột bầu gồm đất mặt vườn ươm đập nhỏ, sàng kỹ loại bỏ đất cục và tạp chất có đường kính trên 4-5mm, trộn 4-5% phân chuồng hoai với 2,5 kg supe lân vào 100kg đất. Bầu đóng chặt xếp thành luống ngay ngắn, bề ngang mỗi luống khoảng 1m, bề dài tuỳ theo chiều dài của vườn ươm.
+ Tưới đẫm bầu trước khi gieo hoặc cấy cây. Sau khi cấy tưới nước thường xuyên đủ ẩm cho cây, cứ 15 ngày nhổ cỏ phá váng 1 lần và tưới thúc đạm urê nồng độ 0,1%, liều lượng 4 lít/m2.
Chăm sóc cây con trong khoảng 2,5-3 tháng là có thể đem trồng.
Trước khi trồng 10-15 ngày, cần đảo cây cho đứt rễ, hãm cây mọc rễ mới.
Trước khi trồng 5 ngày thì ngừng tưới để cây làm quen với điều kiện khô hạn. V. XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG:
1. Cơ sở xác định:
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng đất đai và dân sinh kinh tế - xã hội, trên cơ sở đặc điểm sinh thái của từng loại cây trồng và điều kiện sinh thái của vùng, kết hợp với những kết quả nghiên cứu của các Viện, Trung tâm Nghiên cứu trong và ngoài nước để xác định mô hình trồng rừng.
2. Mô hình trồng: Cây keo tai tượng ngoại: X
*/ Mô hình bố trí mật độ trồng: 1.660 cây/ha.
- Cây cách cây 2 mét, hàng cách hàng 3 mét.
Mô hình trồng rừng thâm canh keo tai tượng ngoại thực bì được xữ lý toàn diện theo lô. Trước khi đào hố phải dọn sạch thực bì và đưa ra khỏi khu vực trồng rừng.
VI. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG THÂM CANH KEO TAI TƯỢNG NGOẠI
1. Xử lý thực bì:
Thực bì được xử lý toàn diện theo lô, gốc phát không chừa cao quá 10cm, phát xong dọn sạch thực bì và đưa ra khỏi khu vực trồng rừng trước khi đào hố.
2. Làm đất và bón phân trồng rừng:
Tiến hành cuốc cục bộ 1m2 và đào hố trồng cây ở giữa diện tích cuốc cục bộ, kích thước hố đào 30 x 30 x 30cm.
Khi đào để lớp đất mặt 1 bên và lớp đất dưới 1 bên miệng hố. Lấp hố và bón phân được thực hiện sau khi đào hố xong từ 10 đến 15 ngày, trước khi lấp phải nhặt sạch đá lẫn, rễ cây và cỏ, cho lớp đất mặt xuống trước bỏ phân vào trộn đều xong cho lớp đất dưới xuống sau và lấp đầy hố theo hình mâm xôi.
3. Trồng rừng:
3.1. Thời vụ trồng rừng: Từ 15 tháng 9 đến 15 tháng 12 dương lịch, không trồng trong những ngày nắng to, mưa lớn.
3.2. Phương thức trồng: Trồng rừng thuần loại.
3.3. Phương pháp trồng: Cây con được tạo trong túi bầu P.E nguyên sinh.
4. Tiêu chuẩn cây con:
Hạt giống do Trung tâm nghiên cứu Giống cây rừng Việt nam - thuộc Viện Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp nhập khẩu và cung ứng. Cây sinh trưởng tốt, không cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn….
- Keo tai tượng ngoại có thời gian trong vườn ươm từ 3 tháng tuổi trở lên, Hvn = 20 - 25cm, đường kính cổ rễ 0,2 - 0,3cm.
5. Vận chuyển cây con và trồng cây:
5.1. Vận chuyển cây con:
Cây con được tạo trong vườn ươm khi vận chuyển cây đi trồng không được làm tổn thương cơ giới đến cây, nên vận chuyển cây trong những ngày râm mát, tránh sự va đập giữa các cây với nhau.
5.2. Trồng cây:
Dùng cuốc hoặc bay moi giữa tâm hố sao cho lỗ moi sâu hơn túi bầu, dùng dao rạch bỏ túi bầu đặt bầu cây vào ngay ngắn cho đất mịn vào xung quanh dùng tay ép chặt đất xung quanh sát với bầu cây, vun thêm đất mặt vào quanh gốc cây theo hình mâm xôi và cao hơn cổ rễ cây trồng từ 2 - 3cm. Sau khi trồng xong từ 10 – 15 ngày phải tiến hành kiểm tra chỉnh sửa lại những cây nghiêng ngã, trốc gốc và trồng giặm lại những cây bị chết, những hố còn bỏ sót chưa trồng.
6. Chăm sóc, bảo vệ:
6.1. Chăm sóc:
Sau khi trồng từ 15 đến 20 ngày tiến hành phát dọn lại thực bì cho sạch và trồng giặm lại những cây chết, tu sửa lại những cây nghiêng ngã, trốc gốc.
Rừng Keo tai tượng ngoại được chăm sóc 3 năm liên tục, 2 năm đầu mỗi năm chăm sóc 2 lần, năm thứ ba chăm sóc 1 lần.
*/ Nội dung chăm sóc rừng:
- Năm thứ nhất: Chăm sóc 2 lần/ năm.
+ Lần 1: Thực hiện vào tháng 4 – 6. Phát dọn sạch thực bì toàn diện theo lô trồng, cắt bỏ dây leo bu bán thân cây, dẫy cỏ cuốc vun gốc 1m2 quanh gốc cây trồng.
+ Lần 2: Thực hiện vào tháng 9 – 12. Phát dọn sạch thực bì toàn diện theo lô trồng, cắt bỏ dây leo bu bán thân cây, dẫy cỏ cuốc vun gốc 1m2 quanh gốc cây, đồng thời bón phân cho cây trồng và trồng giặm cây chết, cây bị mất để đảm bảo mật độ ban đầu.
- Năm thứ 2: Chăm sóc 2 lần/ năm.
+ Lần 1: Thực hiện vào tháng 4 – 6. Phát dọn sạch thực bì toàn diện theo lô trồng, cắt bỏ dây leo bu bán thân cây, dẫy cỏ cuốc vun gốc 1m2 quanh gốc cây trồng.
+ Lần 2: Thực hiện vào tháng 9 – 12. Phát dọn sạch thực bì toàn diện theo lô trồng, cắt bỏ dây leo bu bán thân cây, dẫy cỏ cuốc vun gốc 1m2 quanh gốc cây trồng.
- Năm thứ thứ 3: Chăm sóc 1 lần/ năm.
Thực hiện vào tháng 9 – 12. Phát dọn sạch thực bì toàn diện theo lô trồng, cắt bỏ dây leo bu bán thân cây, dẫy cỏ cuốc vun gốc 1m2 quanh gốc cây trồng.
6.2. Bảo vệ rừng trồng:
Trồng rừng đã là một việc khó, nhưng bảo vệ rừng cho đến khi khai thác là việc còn khó hơn nhiều. Trong thực tế, có những hộ nông dân không dám trồng rừng trên đất Nhà nước giao vì họ lo không bảo vệ được rừng. Bảo vệ rừng là ngăn chặn mọi yếu tố có thể gây thiệt hại tới giá trị của rừng trồng.
- Khi thời gian rừng mới trồng: Gia súc phá hoại.
- Khi rừng đã gần tuổi thành thục và rừng thành thục: Nạn khai thác gỗ trộm.
- Phòng chống cháy rừng: Cháy rừng là mối đe doạ thường xuyên đối với rừng trồng, đặc biệt là Miền trung là nơi có mùa khô kéo dài, lại bị ảnh hưởng của gió Lào khô nóng. Tuy nhiên nguyên nhân cháy rừng thường là do việc sử dụng lửa bừa bãi của con người gây ra. Cách phòng cháy rừng tốt nhất hiện nay lệ thuộc hoàn toàn vào con người tại mỗi địa phương. Hiểu được tác hại của cháy rừng như cháy nhà ở thì họ sẽ sử dụng lửa thận trọng hơn và giáo dục con em họ không được nghịch lửa.
- Xây dựng nội quy bảo vệ rừng trồng mang tính cộng đồng, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ và nhân dân trong công tác quản lý, bảo vệ rừng; xác định các địa bàn trọng điểm để có biện pháp ngăn chặn kịp thời; thống kê các đối tượng thường xuyên có hoạt động vi phạm lâm luật để có biện pháp giáo dục, theo dõi, xử lý; hướng dẫn nông dân sản xuất nương rẫy đúng vùng quy hoạch; tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng tại gốc.
Các hộ, nhóm hộ (Được gọi là chủ rừng) nhận khoán trồng rừng phải thường xuyên tuần tra canh gác bảo vệ tốt rừng trồng của mình, các chủ rừng phải tự tổ chức lực lượng bảo vệ rừng; các hộ gia đình vừa tự bảo vệ, vừa dựa vào cộng đồng để bảo vệ rừng. Lực lượng kiểm lâm và chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm xử lý các hành vi xâm hại đến rừng sản xuất của mọi thành phần kinh tế để bảo đảm giữ nghiêm kỷ cương luật pháp và tạo sự an tâm đầu tư của các chủ rừng. Ngăn chặn không cho người và gia súc vào phá hoại rừng trồng, luôn phòng chống cháy rừng và sâu bệnh hại./.