Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch
3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
3.1. Thời vụ
Vụ trồng phổ biến từ tháng 2-3 và tháng 8-9, khi đất đủ độ ẩm. Không trồng vào những ngày nắng gắt hay mưa lớn.
3.2. Mật độ và cách trồng
3.2.1. Mật độ trồng: Mật độ trồng khoảng 6.500 – 7.000 cây/ha, tương đương với khoảng cách hàng cách hàng 1,3x1,5m, cây cách cây 1-1,2m
3.2.2. Cách trồng
- Trồng xen dưới tán cây
Có thể trồng dưới tán rừng nghèo, rừng phục hồi sau nương rẫy; trồng giữa 2 hàng cây của vườn cao su, Dó bầu, các loại cây ăn quả ở những năm đầu khi cây chưa khép tán.
+ Xử lý thực bì: Phát dọn thực bì định hình theo hố, với đường kính 0,8-1m, chú ý chừa cây hiện có để làm giá đỡ cho cây leo.
+ Làm đất: Hố đào kích cỡ 40cm x 40cm x 40cm, bón lót khoảng 2kg phân hữu cơ hoai mục hoặc mùn núi cho mỗi hố.
+ Cách trồng: Dùng dao sắc rạch bỏ túi bầu, tránh để vỡ bầu, tránh để vỡ bầu, đặt cây giống vào giữa hố, lấp đất qua cổ rễ và nén chặt, mỗi hố 1 cây. Trồng xong tưới nước đẫm để tránh mất nước và rễ tiếp xúc với đất được tốt. Dùng các vật liệu như rơm, rạ che phủ cho cây. Cắm cọc tre hoặc gỗ dài 1-1,5m làm giá đỡ cho cây leo trước khi cây có thể bám vào các cây thân gỗ tầng cao.
- Trồng thuần
+ Làm đất: Phát dọn sạch cỏ dại. Có thể đào rảnh hoặc hố. Nếu đất dốc thì thiết kế theo đường đồng mức (tránh xói mòn, rửa trôi). Nếu đất bằng thì lên luống cao 20-30cm tránh ngập úng khi mưa lớn.
+ Đồ hố trồng theo hàng: Chia theo hàng với khoảng cách 1,3-1,5m. Hố trồng kích cỡ 40cm x 40cm x 40 cm, bón lót theo khoảng 2kg phân hữu cơ hoai mục hoặc mùn núi cho mỗi hố.
+ Cách trồng: Như đối với trồng xen. Có thể trồng xen với cây ngô, lạc, đậu đỗ … trong năm đầu trong vườn Ba kích để hạn chế cỏ dại, che phủ đất giữ ẩm và hạn chế xóa mòn rửa trôi đất.

3.3. Chăm sóc
Thường xuyên phát dọn các dây leo, bụi rậm phát sinh, nhổ cỏ và bón thúc phân hữu cơ vi sinh (0,3-0,5kg/hố) trong 2 năm đầu, để giúp cây sinh trưởng tốt và cho năng suất cao; hoặc bón bổ sung cho cây bằng cách dùng chế phẩm Trichoderma ủ với tàn dư thực vật tại chỗ để bón, lượng bón 1kg/hốc, che phủ gốc cẩn thận bằng lá khô.
3.4. Quản lý dịch hại
Để quản lý dịch hại đảm bảo năng suất đồng thời đảm bảo chất lượng dược liệu, chỉ sử dụng các biện pháp thủ công, có thể sử dụng thêm các chế phẩm có nguồn gốc sinh học để quản lý dịch hại, chú trọng các loại dịch hại sau:
- Sâu đục thân: Những hom non bị sau đục, đẻ trứng bên trong, có cả sâu non và nhộng, ta nên cắt bỏ phần bị hại và đem đốt.
- Bệnh khô cành: Bệnh do nấm Corticium salmonicolor (còn gọi là nấm hồng) gây râ. Bệnh thường xảy ra vào mùa mưa khi vườn cây có độ ẩm cao. Nấm thường tấn công vào các cành gây khô dần từ ngọn trở xuống. Lá trên cành bị bệnh vàng và rụng dần cùng với hiện tượng khô cành. Lúc đầu các đốm bệnh xuất hiện trên vỏ có màu trắng sau chuyển sang màu hồng. Bệnh thường gây hại vỏ chỗ phân cành. Bào tử lan dần xuống gốc theo nước chảy. Nên thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, dọn cỏ và phát quang bụi rậm làm cho vườn thông thoáng, cắt tỉa và đốt các ành bị bệnh chết khô nhằm tiêu diệt mầm bệnh trên vườn.
4. Thu hoạch
Thu hoạch toàn bộ rễ. Sau trồng Ba kích từ 4 năm trở lên có thể thu hoạch rễ. Thu hoạch tốt nhất vào tháng 12 và tháng 1. Trước khi thu hoạch rễ nên hái quả để làm giống.
